Định nghĩa trường bức xạ từ
Định nghĩa:
“Mọi thể vật chất vật lý ở trạng thái bất kỳ: rắn, lỏng, khí, không phân biệt lớn hay nhỏ, tính dẫn điện nhiều hay ít và tồn tại ở trạng thái động hay tĩnh trong lòng một khối thể vật chất vật lý khác đặt trong từ trường ngoài – từ trường Trái đất hay từ trường của các thiên thể khác ngoài Trái đất thì lập tức tại bề mặt tiếp xúc giữa chúng bức xạ trường điện từ và trường microlepton cuốn theo, tạo ra không gian từ rộng lớn bao quanh thể vật chất vật lý đó”.
Từ trường có nguồn gốc và cơ chế hình thành như mô tả ở trên được gọi là “trường bức xạ từ” (TBXT)
Nhận xét:
Như vậy rõ ràng rằng sự hình thành và tồn tại trường bức xạ từ và trường microlepton cuốn theo như hình với bóng giống như cặp song sinh trường điện từ không thể tách rời của Maxwell đã chứng minh. Đến nay, từ thực tế và từ kết quả nghiên cứu về trường bức xạ từ và trường microlepton phát hiện thêm rằng:
Trong tự nhiên, với mọi thể vật chất vật lý bất kỳ khi tồn tại trong một hệ kín bất kỳ thì tại bề mặt tiếp xúc giữa chúng có 3 trường cùng tồn tại, chứ không phải 2 trường như vốn có, đó là:
- Trường điện,
- Trường từ,
- Trường microlepton cuốn theo
Ý nghĩa và giá trị nhất của sự phát hiện ra trường bức xạ từ ở đây là:
Một là, tất thẩy mọi thể vật chất vật lý từ micro đến macro bất kỳ ở đâu, tồn tại ở bất kỳ dạng nào, trạng thái nào… đều bức xạ trường từ. Nói cách khác trường bức xạ từ là một thực thể không tách rời của mọi thể vật chất vật lý riêng biệt (theo nghĩa tương đối) và luôn luôn tồn tại ở dạng bao quanh thể vật chất đó như hình và bóng.
Hai là, bản chất của trường bức xạ từ là trường vật lý từ và là vế thứ 2 (thành phần thứ 2) của trường thống nhất – trường điện từ. Trường bức xạ từ mang tính phổ quát cho thế giới vật chất trong vũ trụ, nói cách khác nó là tiếng nói chung của mọi thể vật chất vật lý.
Ba là, trường từ thứ cấp và trường microlepton như chiếc gương phản ánh rõ rệt những đặc trưng cơ bản riêng rẽ cho từng thể vật chất vật lý khác nhau như thể tích, hình dạng, và kích thước lớn nhỏ của chính thể vật chất vật lý đã bức xạ ra trường từ đó. Từ chiếc gương này có thể giúp ta nhìn thấy rõ và nhận biết chính xác chủng loại và tên của thể vật chất vật lý cần tìm khi bị che khuất đã bức xạ ra trường từ đó.
Công nghệ bức xạ từ
Công nghệ bức xạ từ là công nghệ được coi là hoàn toàn mới, mới cả về cơ sở khoa học đúng đắn – sự kết hợp chặt chẽ giữa vật lý lý thuyết và vật lý ứng dụng, cũng như mới cả về quy trình công nghệ, phương pháp tiến hành và thiết bị máy móc. Có thể nói công nghệ này là mới toàn diện chưa có ở trên thế giới và trong nước. Những điểm khác nhau cơ bản so với những công nghệ tương tự đã có:
- Điểm khác thứ nhất là cơ sở khoa học, ví dụ để tìm các thể vật chất dưới mặt đất, các phương pháp trên thế giới và trong nước đựa vào tính đàn hồi (truyền sóng cơ học – phương pháp địa chấn), tỷ trọng (trọng trường – phương pháp trọng lực), dẫn điện (điện trở xuất – phương pháp điện), từ (từ tính của vật chất – phương pháp từ mặt đất) của các đối tượng cần tìm… Nhưng ở đây tác giả đã phát hiện ra một trường vật lý mới, đó là trường từ thứ cấp của mọi đối tượng cần tìm bức xạ ra – trường này trong vật lý lý thuyết cơ bản chưa đề cập đến. Đây là cơ sở khoa học vật lý mới (đặc thù) khác hẳn với những tính chất vật lý như mô tả ở trên, để hình thành công nghệ bức xạ từ.
- Điểm khác biệt thứ 2 là tác giả sử dụng ngay trường từ thứ cấp này làm dấu hiệu để phát hiện và tìm ra thể vật chất (đối tượng cần tìm) đã bức xạ ra trường từ thứ cấp đó. Nên đây được gọi là công nghệ và phương pháp trực tiếp hay chủ động.
- Điểm khác biệt thứ 3 là, trường bức xạ từ thứ cấp của mỗi đối tượng cần tìm khác nhau có tính chất và đặc điểm khác nhau, dựa trên tính chất và đặc điểm khác nhau này làm cơ sở để xây dựng phương pháp phân loại, xác định tên của đối tượng cần tìm.
Như đã trình bày ở trên, đây là công nghệ trực tiếp và chủ động, nên quá trình phát hiện và tìm kiếm các thể vật chất vật lý (đối tượng) cần tìm khi bị che khuất hoặc không nhìn thấy bẳng mắt thường rất nhanh với độ chính xác tương đối cao. Dưới đây là một số ưu điểm của công nghệ mới này:
-
- Phương pháp chủ động,
-
- Độ chính xác cao,
-
- Tốc độ nhanh,
-
- Có thể thực hiện khảo sát trên nhiều loại địa hình: trên cạn (núi non hiểm trở, nông sâu cao thấp) hay dưới nước (ao hồ, sông ngòi, biển cả) hay trên không (máy bay).
- Quá trình khảo sát không trực tiếp tác động vào môi trường chứa đối tượng (thân thiện với môi trường), đặc biệt có thể vừa di chuyển vừa đo (đo động) mà không ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả. Quá trình đo động này có thể di chuyển trên mọi phương tiện như xe đạp, xe máy, ô tô, tầu thuyền, máy bay…
Những ưu điểm của công nghệ bức xạ từ được thể hiện trong bảng so sánh dưới đây (lấy đối tượng tìm nước ngầm làm ví dụ) giữa phương pháp bức xạ từ với phương pháp điện truyền thống của ngành địa chất thăm dò:
Chỉ tiêu so sánh | Phương pháp bức xạ từ | Phương pháp địa vật lý điện |
Cở sở khoa học | Vật lý từ | Vật lý điện |
Thông số nhận biết | Momen lực từ | Điện trở suất þ |
Nguyên tắc đo | Không tiếp đất | Tiếp đất |
Quy trình đo | Quét theo diện | Đo từng điểm rời rạc |
Phương thức đo | Chủ động | Xác suất |
Phát hiện vị trí có nước ngầm | Độ chính xác cao | Dự báo khoảng |
Xác định chiều sâu gặp mạch nước | Độ chính xác cao | Dự báo khoảng |
Xác định bề dày mạch nước | Độ chính xác cao | Dự báo khoảng |
Phát hiện số mạch nước theo chiều sâu | Chính xác | Dự báo |
Xác định lưu lượng nước | Độ chính xác cao | Dự báo |
Xác định hướng nước ngầm vận động | Chính xác | Khó xác định |
Xác định nguồn bổ cập và miền thoát nước ngầm | Độ chính xác cao | Khó xác định |
Lập bản đồ phân bố các mạch nước ngầm cho một vùng rộng lớn | Lập được với thời gian tương đối nhanh | Khó có thể làm được |
Thời gian khảo sát | Khá nhanh (tính bằng giờ) | Lâu hơn khá nhiều (tính bằng ngày) |
Điều kiện khí hậu, thời tiết | Không ảnh hưởng lớn | Ảnh hưởng lớn tới kết quả, một số trường hợp không thực hiện được |
Điều kiện địa hình tự nhiên: rừng rậm, núi cao, sông ngòi | Gần như không ảnh hưởng | Không đo được với địa hình không thuận lợi |
Đo trong điều kiện di chuyển (xe đạp, xe máy, oto, máy bay, tàu thuyền…) | Đo được | Không đo được |
Thiết bị đo | Gọn nhẹ (cầm tay hoặc đeo trên người) | Cồng kềnh (gồm nhiều thiết bị) |
Số nhân lực vận hành | 2 người (đo và ghi chép số liệu) | 4-5 người |
Tóm lược về ưu điểm của công nghệ bức xạ từ
-
- Khắc phục những nhược điểm và hạn chế, đặc biệt tính hiệu quả của tất cả các phương pháp và máy móc truyền thống đã có trên thế giới và trong nước thuộc các lĩnh vực kỹ thuật trong thăm dò địa chất, địa chất công trình, địa chất thủy văn, kể cả trong xây dựng, giao thông, thủy lợi …như đã trình bày ở trên.
-
- Đến nay còn nhiều đối tượng cần tìm như: mồ mả hài cốt thất lạc, đặc biệt hài cốt thất lạc trong chiến tranh, phát hiện tia đất có hại bảo vệ sức khỏe con người, dự báo động đất sớm hoặc lý giải các hiện tượng “kỳ bí” trên Trái đất… thế giới cũng như trong nước chưa có phương pháp hoặc máy móc thiết bị chuyên dụng nào để dùng vào những mục đích trên. Công nghệ bức xạ từ ra đời đã đáp ứng được những nhu cầu đó.
- Giá trị về tính đa năng: sau thành công ra đời “Công nghệ bức xạ từ”, công nghệ này đã phát huy được vai trò của nó, cụ thể là đã thâm nhập hiệu quả vào hầu hết các lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội ở Việt Nam như liệt kê dưới đây:
– Môi trường
– Y học
– Lĩnh vực điện tử
– Lĩnh vực địa chất
– Địa chất thăm dò mỏ
– Địa chất thủy văn
– Địa chất công trình
– Xây dựng
– Giao thông
– Thủy lợi
– Quốc phòng
– Cứu hộ cứu nạn
Công Ty CP Nghiên Cứu Môi Trường Tia Đất Bảo Vệ Sức Khỏe
Chủ tịch HĐQT
TS. Vũ Văn Bằng
(Quý khách hàng có nhu cầu liên hệ công việc vui lòng liên hệ số: 0914 374 333 – 0913 203 452 hoặc gửi thông tin cho chúng tôi TẠI ĐÂY. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!)